Trong bối cảnh ngày càng nhiều người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, vấn đề chi trả học phí cho con em của họ đang trở thành mối quan tâm thực tiễn của nhiều doanh nghiệp. Việc xác định khoản chi này có được tính là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (Sau đây gọi là “thuế TNCN”) hay được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (Sau đây gọi là “thuế TNDN”) hay không, là một câu hỏi đặt ra không chỉ riêng đối với người lao động nước ngoài mà còn là sự quan tâm của người sử dụng lao động. Bài viết dưới đây sẽ phân tích các quy định pháp lý hiện hành để làm rõ vấn đề này.
1. Căn cứ pháp lý:
1.1. Căn cứ vào Tiết g.7 Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/8/2013 quy định về các khoản tiền không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
…
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.”
1.2. Căn cứ theo Tiết 2.6 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/6/2015 quy định về các chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…
b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty
– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
…”
1.3. Công văn 78137/CT-TTHT do Cục Thuế Tp. Hà Nội ban hành ngày 14/10/2019;
1.4. Công văn 4677/CT-TTHT do Cục Thuế Tp. Hà Nội ban hành ngày 10/02/2017.
2. Nội dung:
2.1. Căn cứ vào Tiết g.7 Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản tiền học phí của con của người lao động học tại nước ngoài (Sau đây gọi là “NLĐNN”) do Doanh nghiệp/Người sử dụng lao động (Sau đây gọi là “DN/NSDLĐ”) chi trả hộ được xem là thu nhập không phải chịu thuế TNCN.
2.2. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không có quy định nào giới hạn loại hình cơ sở giáo dục áp dụng cho con của NLĐNN học tại Việt Nam. Điều này có nghĩa là có thể áp dụng quy định bên trên cho trường quốc tế, tư thục, công lập, miễn là cơ sở giáo dục đó được cấp phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cung cấp chương trình học chính quy từ mầm non đến trung học phổ thông.
2.3. Ngoài ra liên quan đến chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN:
(i) Căn cứ theo Tiết 2.6 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Các khoản chi học phí cho con của NLĐNN làm việc tại Việt Nam, nếu đang theo học tại Việt Nam từ bậc mầm non đến trung học phổ thông và được NSDLĐ chi trả thay sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của NLĐNN. Tuy nhiên, lưu ý rằng khi này khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi:
– Trong Hợp đồng lao động ký kết giữa NSDLĐ và NLĐNN có ghi khoản chi về tiền học cho con của NLĐNN học tại Việt Nam theo bậc học mầm non đến trung học phổ thông được NSDLĐ trả có tính chất tiền lương, tiền công;
– Có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định.
(ii) Do đó, nếu NSDLĐ mong muốn khoản phí này được tính vào chi phí hợp lý để được trừ khi tính thuế TNDN và không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, thì:
– NSDLĐ cần có quy định rõ ràng làm căn cứ chi trả cho khoản này; và
– Cần yêu cầu NLĐNN cung cấp đầy đủ chứng từ, chứng minh khoản tiền này là khoản tiền học phí cho con của NLĐNN.
(iii) Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng, đối với tiền xe đưa đón, tiền ăn, tiền phụ trợ khác có thể bị cơ quan xem xét không phải là tiền học phí nên không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN mà có thể xem xét tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trân trọng./.