(i) Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 (Sau đây được gọi là “Luật ATVSLĐ”);
(ii) Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 hướng dẫn Luật ATVSLĐ (Sau đây được gọi là “Nghị định 39”);
(iii) Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 hướng dẫn Nghị định số 39/2016/NĐ-CP (Sau đây được gọi là “Thông tư 19”);
Hiện nay, theo quy định thì Công ty có nghĩa vụ đảm bảo ATVSLĐ (“ATVSLĐ”) cũng như chăm sóc sức khỏe cho NLĐ khi làm việc. Theo đó, có bốn (04) hình thức cần thiết lập tại Công ty như sau:
(i) Tổ chức Bộ Phận ATVSLĐ (Điều 36, Nghị định 39);
(ii) Tổ chức Bộ Phận Y Tế (Điều 37, Nghị định 39);
(iii) Đặt Túi Sơ Cứu (Điều 6, Thông tư 19); và
(iv) Tổ chức Lực Lượng Sơ Cứu, Cấp Cứu (“LLSCCC”) (Điều 7, Thông tư 19).
STT |
HÌNH THỨC TỔ CHỨC |
ĐIỀU KIỆN |
QUY ĐỊNH |
GHI CHÚ |
1 |
Tổ chức Bộ Phận ATVSLĐ |
1. Đối với CSSXKD hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, NSDLĐ phải tổ chức bộ phận ATVSLĐ bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây: |
a) CSSXKD sử dụng dưới 50 NLĐ phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ bán chuyên trách; b) CSSXKD sử dụng từ 50 đến dưới 300 NLĐ phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên trách; c) CSSXKD sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 NLĐ, phải bố trí ít nhất 02 người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên trách; d) CSSXKD sử dụng sử dụng trên 1.000 NLĐ phải thành lập phòng ATVSLĐ hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên trách. |
3. Người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên trách quy định tại các Mục 1 và 2 phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực SXKD của cơ sở; b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực SXKD của cơ sở; c) Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật hoặc trực tiếp làm các công việc kỹ thuật; có 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực SXKD của cơ sở. 4. Người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ bán chuyên trách quy định tại các Mục 1 và 2 phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; b) Có trình độ cao đẳng thuộc các |
2. Đối với các CSSXKD hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Mục 1, NSDLĐ phải tổ chức bộ phận ATVSLĐ tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây: |
a) CSSXKD sử dụng dưới 300 NLĐ, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ bán chuyên trách; b) CSSXKD sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 NLĐ, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên trách; c) CSSXKD sử dụng sử dụng trên 1.000 NLĐ, phải thành lập phòng ATVSLĐ hoặc bố trí ít nhất 2 người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên trách. |
chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực SXKD của cơ sở; c) Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật hoặc trực tiếp làm các công việc kỹ thuật; có 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực SXKD của cơ sở. |
||
2 |
Tổ chức Bộ Phận Y Tế |
1. Đối với những CSSXKD trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, NSDLĐ phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây: |
a) CSSXKD sử dụng dưới 300 NLĐ phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp; b) CSSXKD sử dụng từ 300 đến dưới 500 NLĐ phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp; c) CSSXKD sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 NLĐ phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp; d) CSSXKD sử dụng từ 1.000 NLĐ trở lên phải thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh (Nghị định 109). |
3. Người làm công tác y tế ở cơ sở quy định tại các Mục 1 và 2 phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân điều dưỡng, y sỹ, điều dưỡng trung học, hộ sinh viên; b) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động. 4. NSDLĐ phải thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định 39 với Sở Y tế cấp Tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính. 5. Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không |
2. Đối với các CSSXKD hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Mục 1, NSDLĐ phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây: |
a) CSSXKD sử dụng dưới 500 NLĐ ít nhất phải có 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp; b) CSSXKD sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 NLĐ ít nhất phải có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp; c) CSSXKD sử dụng trên 1.000 NLĐ phải có 01 bác sỹ và 1 người làm công tác y tế khác. |
thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại các Mục 1, 2 và 3, CSSXKD thực hiện theo quy định sau đây: a) Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định sau đây: cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định tại các Mục 1, 2 và 3; có mặt kịp thời tại CSSXKD khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa; b) Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định 39 với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính. |
||
3 |
Đặt Túi Sơ Cứu |
– Đối với mỗi mặt bằng hoặc tầng nhà làm việc hoặc bộ phận làm việc cơ động phải bố trí tối thiểu 01 túi sơ cứu phù hợp; – Các túi sơ cứu tại nơi làm việc phải có đủ số lượng trang bị dụng cụ tối thiểu cần thiết để sơ cứu theo quy định. Không sử dụng để chứa các vật dụng khác; |
– Các túi sơ cứu phải được đặt tại khu vực làm việc của NLĐ, tại nơi dễ thấy, dễ lấy, có ký hiệu chữ thập; – Kiểm tra thường xuyên để đảm bảo đầy đủ số lượng và nội dung túi sơ cứu theo quy định. |
* Ghi chú: 01 túi B tương dương với 02 túi A và 01 túi C tương đương với 02 túi B. |
Quy định nội dung trang bị cho một (01) túi: | |||||||||
STT | Yêu cầu trang bị tối thiểu | Túi A | Túi B | Túi C | |||||
1 | Băng dính (cuộn) | 02 | 02 | 04 | |||||
2 | Băng kích thước 5 x 200 cm (cuộn) | 02 | 04 | 06 | |||||
3 | Băng kích thước 10 x 200 cm (cuộn) | 02 | 04 | 06 | |||||
4 | Băng kích thước 15 x 200 cm (cuộn) | 01 | 02 | 04 | |||||
5 | Băng tam giác (cái) | 04 | 04 | 06 | |||||
6 | Băng chun | 04 | 04 | 06 | |||||
7 | Gạc thấm nước (10 miếng/gói) | 01 | 02 | 04 | |||||
8 | Bông hút nước (gói) | 05 | 07 | 10 | |||||
9 | Garo cao su cỡ 6 x 100 cm (cái) | 02 | 02 | 04 | |||||
10 | Garo cao su cỡ 4 x 100 cm (cái) | 02 | 02 | 04 | |||||
11 | Kéo cắt băng | 01 | 01 | 01 | |||||
12 | Panh không mấu thẳng kích thước 16 – 18 cm | 02 | 02 | 02 | |||||
13 | Panh không mấu cong kích thước 16- 18 cm | 02 | 02 | 02 | |||||
14 | Găng tay khám bệnh (đôi) | 05 | 10 | 20 |
15 | Mặt nạ phòng độc thích hợp | 01 | 01 | 02 | |||||
16 | Nước muối sinh lý NaCl 9 ‰ (lọ 500ml) | 01 | 03 | 06 | |||||
17 | Dung dịch sát trùng (lọ): | ||||||||
– Cồn 70° | 01 | 01 | 02 | ||||||
– Dung dịch Betadine | 01 | 01 | 02 | ||||||
18 | Kim băng an toàn (các cỡ) | 10 | 20 | 30 | |||||
19 | Tấm lót nilon không thấm nước | 02 | 04 | 06 | |||||
20 | Phác đồ sơ cứu | 01 | 01 | 01 | |||||
21 | Kính bảo vệ mắt | 02 | 04 | 06 | |||||
22 | Phiếu ghi danh mục trang thiết bị có trong túi | 01 | 01 | 01 | |||||
23 | Nẹp cổ (cái) | 01 | 01 | 02 | |||||
24 | Nẹp cánh tay (bộ) | 01 | 01 | 01 | |||||
25 | Nẹp cẳng tay (bộ) | 01 | 01 | 01 | |||||
26 | Nẹp đùi (bộ) | 01 | 01 | 02 | |||||
27 | Nẹp cẳng chân (bộ) | 01 | 01 | 02 | |||||
4 |
Tổ chức Lực Lượng Sơ Cứu, Cấp Cứu |
1. Đối với CSSXKD có công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ, NSDLĐ sắp xếp và bố trí số lượng NLĐ làm công tác sơ cứu, cấp cứu như sau: a) Dưới 100 NLĐ phải bố trí ít nhất 01 NLĐ làm công tác sơ cứu, cấp cứu; b) Cứ mỗi 100 NLĐ tăng thêm phải bố trí thêm ít nhất 01 NLĐ làm công tác sơ cứu, cấp cứu. 3. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh khác, NSDLĐ sắp xếp và bố trí số lượng NLĐ làm công tác sơ cứu, cấp cứu như sau: a) Dưới 200 NLĐ phải bố trí ít nhất 01 NLĐ làm công tác sơ cứu, cấp cứu; b) Cứ mỗi 150 NLĐ tăng thêm phải bố trí thêm ít nhất 01 NLĐ làm |
1. Lực lượng sơ cứu, cấp cứu gồm: a) NLĐ được NSDLĐ phân công tham gia lực lượng sơ cứu. Việc phân công NLĐ tham gia lực lượng sơ cứu phải đáp ứng các tiêu chí sau: – Có đủ sức khỏe và tình nguyện tham gia các hoạt động sơ cứu, cấp cứu; – Có thể có mặt sớm nhất tại vị trí xảy ra tai nạn lao động để hỗ trợ sơ cứu, cấp cứu trong thời gian làm việc; – Được huấn luyện về sơ cứu, cấp cứu theo hướng dẫn tại Điều 9 của Thông tư 19. b) Người làm công tác y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh. 2. Bảo đảm mỗi ca làm việc hoặc nhóm làm việc lưu động phải có người hoặc lực lượng chịu trách nhiệm sơ cứu, cấp cứu. |
Yêu cầu đối với khu vực sơ cứu, cấp cứu 1. Trường hợp trên 300 người cùng lao động tập trung trên một mặt bằng phải bố trí khu vực sơ cứu, cấp cứu. 2. Khu vực sơ cứu, cấp cứu phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu như sau: a) Phải đủ rộng để đặt cáng cứu thương và có chỗ cho người bị tai nạn lao động nằm và được thông khí, chiếu sáng và có biển hiệu (chữ thập); b) Bố trí gần nhà vệ sinh, dễ tiếp cận với khu vực lao động, sản xuất và dễ dàng trong công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc vận chuyển NLĐ khi bị tai nạn lao động; c) Danh mục trang thiết bị của khu vực sơ cứu, cấp cứu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 19. Huấn luyện sơ cứu, cấp cứu 1. Đối tượng huấn luyện sơ cứu, cấp cứu bao gồm: a) NLĐ, trừ trường hợp đã có Giấy chứng nhận huấn luyện ATVSLĐ; |
công tác sơ cứu, cấp cứu. |
b) Người được phân công tham gia lực lượng sơ cứu, cấp cứu. 2. Thời gian, nội dung huấn luyện và huấn luyện lại hằng năm thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 19. 3. Người được huấn luyện phải ký vào Sổ theo dõi huấn luyện sơ cứu, cấp cứu theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 19 sau khi được huấn luyện. Trường hợp NLĐ đã có Giấy chứng nhận huấn luyện ATVSLĐ thì không phải ký vào Sổ theo dõi huấn luyện sơ cứu, cấp cứu nhưng phải lưu bản sao Giấy chứng nhận huấn luyện ATVSLĐ. |
Vui Lòng Download File Tại Đây