Từ ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 chính thức có hiệu lực, mang theo nhiều điểm mới quan trọng. Vậy, quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc trường hợp được miễn Giấy phép lao động (Work Permit) tham gia BHXH có bị thay đổi? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các căn cứ pháp lý và làm rõ.
1. Cơ sở pháp lý
1.1. Căn cứ theo Điều 2.1 và 2.2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (đang có hiệu lực):
“Điều 2. Đối tượng áp dụngNgười lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
2. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
3. Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động.
…
”
1.2. Căn cứ theo Điều 2.2, Điều 33.1. a, b và 33.5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định:
“Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
…
Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
…
Điều 33. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
Mức đóng và phương thức đóng của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng hằng tháng.
….
5. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất”.
2. Nội dung
2.1. Về mặt quy định, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi:
(i) Làm việc theo Hợp đồng lao động xác định thời hạn, có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với Người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp tại Điểm a, b, c khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2024 nêu trên.
(ii) Trường hợp Người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động nhưng có Hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên với Người sử dụng lao động tại Việt Nam và không thuộc các trường hợp tại Điểm a, b, c khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2024 thì vẫn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
2.2. Về mức đóng và phương thức đóng Bảo hiểm xã hội của cho Người lao động là người nước ngoài từ tháng 07/2025:
(i) Mức đóng: 08% tiền lương hàng tháng;
(ii) Phương thức đóng: đóng định kỳ hàng tháng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Trân trọng./.