TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRỢ CẤP SẼ ĐƯỢC NHẬN SAU KHI NGƯỜI LAO ĐỘNG CHẾT

CÁ NHÂN CÓ ĐƯỢC PHÉP KÝ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG?
21/05/2018
TƯ VẤN HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NGHỀ
27/06/2018

TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRỢ CẤP SẼ ĐƯỢC NHẬN SAU KHI NGƯỜI LAO ĐỘNG CHẾT

Ở góc độ quan hệ lao động, khi Người lao động chết thì:

1. Hợp đồng lao động sẽ chấm dứt (Khoản 6, Điều 36 BLLĐ);

2. Nếu trong quá trình làm việc tại Công ty mà có khoảng thời gian KHÔNG THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP từ 30 ngày trở lên, đồng thời đến thời điểm chấm dứt HĐLĐ thì tổng thời gian làm việc đã từ đủ 12 tháng trở lên thì công ty sẽ trả thêm Trợ Cấp Thôi Việc (Khoản 1, Điều 48, BLLĐ); và

3. Được hưởng Tử Tuất theo quy định của Luật BHXH. Cụ thể:

(i) Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc;

(ii) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau:

a. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;

b. Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên.

(iii) Người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thân nhân đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 ,Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

a. Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;

b. Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết;

c. Mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm xã hội.

(iv) Thân nhân của người lao động bị chết được hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp sau:

a. Người lao động chết không thuộc quy định tại Khoản 4, Điều 12, NĐ 115/2015;

b. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 12, NĐ 115/2015 nhưng không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội.

c. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

(v) Mức trợ cấp tuất một lần:

a. Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4, Điều 11, NĐ 115/2015;

b. Đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu chết được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội.

c. Đối với thân nhân người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì trợ cấp tuất một lần được giải quyết như đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng.

Ngoài ra, sau khi người lao động mất công ty cần phải thực hiện thông báo đến các cơ quan sau:

(i) Báo với cơ quan bảo hiểm xã hội về việc giảm bảo hiểm và giảm lao động như trường hợp Người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động;

(ii) Thông báo với Công đoàn cơ sở, báo giảm công đoàn viên công đoàn cơ sở của mình.

Trên đây là tổng hợp các khoản trợ cấp sẽ được nhận sau khi người lao động chết.

Nếu Quý khách hàng có thắc mắc hay góp ý về bài viết này, vui lòng liên hệ tới email: tri.tran@fujilaw.com hoặc số điện thoại hotline: 0983 789 059.

Trân trọng./.